Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CỬA VIỆT | ||
(Giấy đăng ký kinh doanh số: 3200266161 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp lần đầu ngày 31/07/2007, cấp thay đổi lần thứ 02 ngày 30/03/2020) | ||
Địa chỉ trụ sở chính | : | Khu phố 6, Thị trấn Cửa Việt, Huyện Gio Linh, Tỉnh Quảng Trị |
Điện thoại | : | 0233 3824 355 |
Vốn điều lệ đã góp tại ngày 01/03/2022: 34.259.800.000 đồng (Ba mươi tư tỷ hai trăm năm mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng) | ||
Phụ trách công bố thông tin | ||
Họ tên | : | Hoàng Đức Chung |
Chức vụ | : | Giám Đốc |
Điện thoại | : | 0233 3824 355 |
MỤC LỤC
- TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY.. 3
- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
- Cơ cấu tổ chức của Công ty. 6
- Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. 8
- Cơ cấu cổ đông. 9
- Danh sách Công ty mẹ, Công ty con, những Công ty mà Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt đang nắm giữ quyền chi phối, kiểm soát cổ phần chi phối, những Công ty đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty. 10
- Hoạt động kinh doanh. 10
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 02 năm gần nhất 14
- Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. 16
- Chính sách đối với người lao động. 18
- Chính sách cổ tức. 19
- Tình hình tài chính. 19
- Tài sản. 23
- Kế hoạch lợi nhuận cổ tức. 24
- Thông tin về những cam kết chưa thực hiện. 25
- Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. 25
- Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến công ty. 26
- QUẢN TRỊ CÔNG TY.. 26
- Hội đồng quản trị 26
- Ban Kiểm Soát 31
- Giám đốc. 35
- Kế toán trưởng. 35
- Kế hoạch tăng cường quản trị công ty. 35
- Danh sách người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ. 36
- Thống kê các giao dịch giữa công ty với người có liên quan theo quy định. 36
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CỬA VIỆT
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: CUA VIET PORT JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: CẢNG CỬA VIỆT
- Địa chỉ trụ sở: Khu phố 6, Thị trấn Cửa Việt, Huyện Gio Linh, Tỉnh Quảng Trị, Việt Nam
- Điện thoại: 0233 3824 355
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 3200266161 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp lần đầu ngày 31/07/2007, cấp thay đổi lần thứ 02 ngày 30/03/2020;
- Người đại diện theo pháp luật:
+ Phan Minh Ánh – Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Hoàng Đức Chung – Giám đốc Công ty
- Vốn điều lệ đăng ký: 34.259.800.000 đồng (Ba mươi bốn tỷ, hai trăm năm mươi chín triệu, tám trăm nghìn đồng)
- Vốn điều lệ thực góp: 34.259.800.000 đồng (Ba mươi bốn tỷ, hai trăm năm mươi chín triệu, tám trăm nghìn đồng)
- Logo:
- Ngành nghề kinh doanh:
STT | Ngành nghề kinh doanh | Mã số |
1 | Bốc xếp hàng hóa | 5224 (Chính) |
2 | Xây dựng công trình công ích khác.
Chi tiết: Nạo vét cảng biển, cảng sông, luồng lạch sông biển. |
4229 |
3 | Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Chi tiết: Nhà hàng, quán ăn hàng ăn uống. |
5610 |
4 | Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
Kinh doanh dịch vụ Cảng biển, Cảng đường thủy nội địa. |
5222 |
5 | Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Chi tiết: Kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa |
5210 |
6 | Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải | 5229 |
7 | Chuẩn bị mặt bằng.
Chi tiết: San lắp mặt bằng |
4312 |
- Giới thiệu về chứng khoán đăng ký giao dịch
- Loại chứng khoán : Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phiếu
- Mã chứng khoán : CVP
- Tổng số chứng khoán đăng ký giao dịch: 3.425.980 cổ phiếu
- Số cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và của tổ chức đăng ký giao dịch: 104.200 cổ phần. Lý do hạn chế chuyển nhượng:
+ Cổ phần được bán ưu đãi cho người lao động nên bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp tiền mua CP ưu đãi theo quy định tại Điểm d – Khoản 1 – Điều 42 – Nghị định 126/2017/NĐ – CP ngày 16/11/2017 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần : 39.600 cổ phần
+ Cổ phần được bán cho người lao động cam kết làm việc cho doanh nghiệp trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp tiền mua CP ưu đãi nên bị HCCN trong vòng 10 năm theo quy định tại Điểm a – Khoản 2 – Điều 42 – Nghị định 126/2017/NĐ – CP ngày 16/11/2017 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần : 64.600 cổ phần
- Giới hạn về tỷ lệ sở hữu đối với người nước ngoài: Hiện tại, Điều lệ Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt không quy định về giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phần của Công ty. Theo ngành nghề kinh doanh của Công ty, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%. Hiện nay Công ty không có cổ đông nước ngoài.
- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt tiền thân là Doanh nghiệp Nhà nước Cảng Cửa Việt được thành lập vào ngày 26 tháng 12 năm 1997 theo Quyết định số 1527/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Trị, với số vốn hoạt động là 30 tỷ đồng.
Năm 2005, thực hiện Quyết định số 139/2005/QĐ-TTg ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Doanh nghiệp Nhà Nước cảng Cửa Việt được chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu (Quyết định số 3308/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Trị), trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị.
Ngày 25 tháng 5 năm 2007, thực hiện Quyết định số 1101/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Trị Cảng Cửa Việt được chuyển giao về cho Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) quản lý, đổi tên thành công ty TNHH MTV Cảng Vinashin – Cửa Việt trực thuộc tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam Với vốn điều lệ 30 tỷ đồng.
Ngày 18 tháng 11 năm 2011, UBND tỉnh Quảng Trị có Quyết định số 2434/QĐ-UBND về việc tiếp nhận Công ty TNHH một thành viên cảng Vinashin – Cửa Việt thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) về thuộc UBND tỉnh Quảng Trị quản lý.
Ngày 31 tháng 7 năm 2012, UBND tỉnh Quảng Trị đã có Quyết định số 1334A/QĐ-UBND, về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên Cảng Vinashin – Cửa Việt về UBND tỉnh Quảng Trị quản lý và đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Cảng Cửa Việt.
Công ty chính thức hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH MTV theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3200266161, đăng ký lần thứ 1 ngày 18/09/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp, với số vốn điều lệ là 30 tỷ đồng.
Công ty đã tiến hành Cổ phần hóa theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 11/03/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị, chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 75% tổng số cổ phần trở lên .
Ngày 30/03/2020, Công ty chính thức chuyển sang hình thức Công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3200266161 ngày 30/03/2020, với số vốn điều lệ là 34.259.800.000 (Ba mươi tư tỷ hai trăm năm mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng), trong đó sở hữu của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị 33.217.800.000 đồng (tương ứng tỷ lệ 96,96%).
Ngày 25/01/2022, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán số 06/2022/GCNCP-VSD và cấp mã chứng khoán CVP cho Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt.
- Quá trình thay đổi vốn điều lệ
Từ khi hoạt động chính thức chuyển thành công ty cổ phần, công ty chưa thực hiện thay đổi vốn điều lệ.
- Ngày công ty đáp ứng điều kiện công ty đại chúng
Công ty cổ phần hóa theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 11/03/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị. Công ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần tại ngày 01/04/2020. Tại thời điểm chuyển đổi, Công ty chỉ có 20 cổ đông, chưa đáp ứng điều kiện công ty đại chúng và thực hiện đăng ký giao dịch Upcom theo quy định tại Điều 133 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán 2019.
- Thông tin cơ cấu cổ đông tại ngày công ty đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng : Công ty chưa phải là công ty đại chúng. Phần cơ cấu cổ đông được trình bày tại Mục 4
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty do Đại hội đồng cổ đông thông qua, theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, dưới sự quản trị, giám sát và điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban Giám đốc.
Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty theo mô hình Công ty cổ phần như sau:
– Đại hội đồng cổ đông;
– Hội đồng quản trị;
– Ban Kiểm soát;
– Ban Giám đốc.
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG |
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ |
BAN GIÁM ĐỐC |
BAN KIỂM SOÁT |
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành và theo Điều lệ của Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn (04) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông có quyền thảo luận và thông qua: Báo cáo tài chính hàng năm; Báo cáo của Hội đồng quản trị; Báo cáo của Ban kiểm soát; Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty; Thông qua số lượng thành viên của Hội đồng quản trị; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh Công ty; Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty; Thông qua loại cổ phần và số lượng cổ phần mới được phát hành đối với mỗi loại cổ phần … và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty.
- Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự giám sát và chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; Xác định các mục tiêu hoạt động, ban hành các nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty trên cơ sở các mục tiêu chiến lược, nghị quyết của Hội đồng cổ đông đề ra.
Hội đồng quản trị hiện tại của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt gồm 03 thành viên:
Ông: Phan Minh Ánh | Chủ tịch HĐQT |
Ông: Hoàng Đức Chung | Thành viên HĐQT – Kiêm Giám đốc |
Ông: Nguyễn Văn Minh | Thành viên HĐQT –Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC-TH |
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm (05) năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp hiện hành.
- Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của Công ty là ba (03) người.
Ông: Trần Văn Phúc | Trưởng Ban kiểm soát |
Ông: Hoàng Nam Hải | Thành viên Ban kiểm soát |
Ông: Hoàng Văn An | Thành viên Ban kiểm soát |
- Ban Giám đốc và Kế toán trưởng
Ban Giám đốc điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và pháp luật về kết quả hoạt động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, các cấp quản lý trong công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và hàng năm, các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư mới, các phương án liên doanh, liên kết trình Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Ban Giám đốc của Công ty gồm 01 Giám đốc và 01 Kế toán trưởng.
Ông: Hoàng Đức Chung | Thành viên HĐQT kiêm Giám đốc |
Ông: Nguyễn Văn Minh | Thành viên HĐQT Kế toán trưởng- Kiêm trưởng phòng TCTH. |
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình công ty cổ phần như sau:
- Đại hội đồng cổ đông;
- Hội đồng quản trị;
- Ban kiểm soát;
- Ban Giám đốc;
- Các phòng ban chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của CTCP cảng Cửa Việt:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG |
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ |
BAN GIÁM ĐỐC |
BAN KIỂM SOÁT |
PHÒNG TÀI CHÍNH – TỔNG HỢP |
PHÒNG KẾ HOẠCH- KINH DOANH |
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban:
- Phòng Tài chính – Tổng hợp
- Lập kế hoạch tài chính, nguồn vốn, phân phối vốn và giám sát các hoạt động thu, chi tài chính của công ty.
- Xây dựng hệ thống kế toán đảm bảo tuân thủ các quy định của Pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển của công ty trong từng giai đoạn.
- Đánh giá và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các thành viên công ty về các vấn đề liên quan đến tài chính khi có yêu cầu và theo các nguyên tắc của công ty và pháp luật.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
- Tìm kiếm khách hàng, đàm phán, tham mưu ký kết các hợp đồng xếp dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi.
- Bố trí tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng để làm hàng hóa.
- Thanh toán, đôn đốc khách hàng trả cước, phí.
- Lập báo cáo, kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho lãnh đạo công ty về vấn đề kinh doanh, đầu tư phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa.
- Các chức năng khác: Cân hàng hóa, bảo vệ, điện, nước
4. Cơ cấu cổ đông
4.1 Cơ cấu cổ đông của Công ty tại ngày 26/12/2021:
TT | Cơ cấu cổ đông |
Số lượng cổ đông |
Cổ phiếu
sở hữu |
Giá trị
(VNĐ) |
Tỷ lệ trên
vốn điều lệ thực góp (%) |
1 | Cổ đông trong nước, nước ngoài | 20 | 3.425.980 | 34.259.800.000 | 100 |
|
Nhà nước | 1 | 3.321.780 | 33.217.800.000 | 96,959 |
Tổ chức | – | – | – | – | |
Cá nhân | 19 | 104.200 | 1.042.000.000 | 3,041 | |
2 | Cổ đông nước ngoài | – | – | – | – |
Cá nhân | – | – | – | – | |
Tổ chức | – | – | – | – | |
3 | Cổ đông lớn, cổ đông khác | – | – | – | – |
Cổ đông lớn | 1 | 3.321.780 | 33.217.800.000 | 96,959 | |
Cổ đông khác | 19 | 104.200 | 1.042.000.000 | 3,041 | |
Tổng cộng | 20 | 3.425.980 | 34.259.800.000 | 100 |
Nguồn: Danh sách cổ đông của Công ty CP cảng Cửa Việt tại ngày 26/12/2021
4.2 Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của công ty
STT | Họ và tên cổ đông | Địa chỉ | Số cổ phần
sở hữu |
Tỷ lệ (%) trên VĐL thực góp |
1 | UBND tỉnh Quảng Trị | Số 45 Hùng Vương, Phường 1, TP. Đông Hà, Quảng Trị | 3.321.780 | 96,959 |
Nguồn: Danh sách cổ đông Công ty CP cảng Cửa Việt tại ngày 26/12/2021
4.3 Danh sách cổ đông sáng lập
Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp nên không có cổ đông sáng lập.
5. Danh sách Công ty mẹ, Công ty con, những Công ty mà Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt đang nắm giữ quyền chi phối, kiểm soát cổ phần chi phối, những Công ty đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty.
Không có
6. Hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt là dịch vụ khai thác cảng biển: Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, lưu kho, bãi và các dịch vụ khác.
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa là mảng kinh doanh chính của công ty. Công ty có 2 cầu cảng số 1 và số 2 luồng lạch đảm bảo tàu 3000 tấn. Khi khách hàng có hàng hóa vận chuyển thông qua đường biển, hai bên sẽ cùng nhau tiến hành trao đổi, bàn bạc để ký kết hợp đồng, trên cở sở đó công ty thực hiện việc xếp dỡ hàng hoá từ tàu lên ô tô hoặc ngược lại cho khách hàng. Khách hàng chủ yếu công ty cổ phần Tiến Phong và CT TNHH MTV Thanh Thành Đạt. Mạt hàng gổ dăm xuất Trung Quốc. Chủ yếu hàng xuất khẩu.
Dịch vụ kinh doanh kho, bãi: Hàng hóa trước/sau khi xếp dỡ, trong trường hợp chủ hàng có nhu cầu lưu hàng tại kho, bãi để trung chuyển hàng, công ty sẽ cho thuê kho, bãi. Hiện nay, cảng có 01 kho chứa hàng tổng hợp với diện tích 900m2. Bãi của công ty gồm có 02 bãi bê tông với diện tích: 1.200m2, được xây dựng ngay sau hai cầu cảng thuận lợi cho khách hàng thuê để tập kết hàng hóa, chủ động nguồn hàng trước lúc bốc hàng xuống tàu, nhằm giải phóng tàu nhanh, không để tàu nằm chờ hàng.
Cơ cấu sản lượng hàng hóa thông qua tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt theo các năm:
STT |
Loại hàng |
Năm 2020 | Năm 2021 | ||
Sản lượng (tấn) | Tỷ trọng (%) | Sản lượng (tấn) | Tỷ trọng (%) | ||
1 | Titan | 1.500 | 0,22 | 4.661 | 0,66 |
2 | Dăm gỗ | 679.613 | 99,78 | 696.248 | 99,07 |
3 | VLXD+cát | – | – | 1.857 | 0,27 |
Cộng | 681.113 | 100 | 702.766 | 100 |
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
Lượng hàng hóa thông qua cảng Cửa Việt qua các năm không ngừng tăng lên. Nếu năm 2019, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 384.233 tấn, tăng nhẹ 2%, tương đương tăng 5.787 tấn so với năm 2018 thì tính đến cuối năm 2020, khối lượng hàng hóa thông qua cảng đột biến về khối lượng khi tính đến cuối năm 2020, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 681.113 tấn, tăng 296.880 tấn, tương đương 77,27% so với năm 2019 bất chấp tình hình đại dịch Covid 19. Hàng hóa thông qua cảng chủ yếu là hàng rời (dăm gỗ, titan…) và hàng tổng hợp (vật liệu xây dựng, cát, …). Năm 2021, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng cũng tăng 3,2% so với năm 2020.
Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ khác: Cung cấp điện, nước, dầu, phí cân, cảng phí… mang lại doanh thu tầm 3 tỷ đến 4 tỷ/ năm cho công ty.
2 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận
Trong năm 2020, doanh thu thuần đạt 12,48 tỷ đồng, ghi nhận tăng trưởng ở hầu hết các mảng kinh doanh. Trong đó, doanh thu thuần từ hoạt động bốc xếp hàng hóa, thu phí hàng hóa thông qua cảng chiếm tỷ trọng lớn nhất (60,18%), các dịch vụ khác như cảng phí, dịch vụ kho bãi (chiếm tỷ trọng 7,50%) và các dịch vụ hỗ trợ khác như cung cấp điện, nước… (chiếm tỷ trọng 32,32%).
Cơ cấu doanh thu thuần từ các loại hình dịch vụ của công ty trong năm 2020, 2021
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu | Giai đoạn từ 01/04/2020 đến 31/12/2020 (*) | Năm 2021 | ||
Giá trị
(ngàn đồng) |
Tỷ trọng (%) | Giá trị
(ngàn đồng) |
Tỷ trọng (%) | |
Bốc xếp hàng hóa, phí hàng hóa thông qua cảng | 7.513.960 | 60,18 | 10.261.225 | 71,78 |
Dịch vụ kho, bãi | 936.354 | 7,50 | 950.000 | 6,64 |
Dịch vụ khác
(Cảng phí, điện, nước, thu khác …) |
4.033.903 | 32,32 | 3.082.566 | 21,58 |
Doanh thu thuần | 12.484.217 | 100 | 14.293.791 | 100 |
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2021 của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
Cơ cấu lợi nhuận gộp từ các loại hình dịch vụ của công ty trong năm 2020, 2021
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu | Giai đoạn từ 01/04/2020 đến 31/12/2020 (*) | Năm 2021 | ||
Giá trị
(ngàn đồng) |
Tỷ trọng so với DTT (%) | Giá trị
(ngàn đồng) |
Tỷ trọng so với DTT (%) | |
Lợi nhuận gộp về bốc xếp hàng hóa, phí hàng hóa thông qua cảng | 2.668.453 | 21,37 | 4.999.408 | 34,98 |
Lợi nhuận gộp về dịch vụ kho, bãi | 337.520 | 2,7 | 462.470 | 3,24 |
Lợi nhuận gộp về dịch vụ khác
(Cảng phí, điện, nước, thu khác …) |
1.454.487 | 11,66 | 1.503.024 | 10.51 |
Tổng lợi nhuận gộp | 4.460.460 | 35,73 | 6.964.902 | 48,73 |
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2021 của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
Cơ cấu chi phí của công ty trong năm 2020, 2021
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu | Giai đoạn từ 01/04/2020 đến 31/12/2020 (*) | Năm 2021 | ||
Giá trị
(ngàn đồng) |
Tỷ trọng/DTT (%) | Giá trị
(ngàn đồng) |
Tỷ trọng/DTT (%) | |
Giá vốn hàng bán | 3.990.596 | 31,96 | 6.031.830 | 42,20 |
Chi phí tài chính | – | – | – | – |
Chi phí bán hàng | – | – | – | – |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 2.441.602 | 19,56 | 3.721.092 | 26,03 |
Chi phí khác | 134.998 | 1,08 | 5.284 | 0,04 |
Tổng chi phí | 6.567.196 | 52,6 | 9.758.206 | 68,27 |
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2021 của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
6.3 Tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ chính của Công ty:
Đầu tư công nghệ, phương tiện kĩ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được công ty quan tâm và đặt lên hàng đầu, đặc biệt là máy móc, trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa. Năm 2015 công ty đã mua 02 chiếc xe cẩu RDK bánh xích, loại 30 tấn sử dụng hệ thống điện lưới để tiết kiệm về nhiên liệu, được bố trí tại 02 cầu cảng chủ động trong việc xếp dỡ hàng hóa. Xe cẩu dùng điện lưới đã góp phần không những nâng cao năng suất bốc xếp hàng hóa, mà còn đem hiệu quả kinh tế hơn nhiều so với việc sử dụng xe cẩu chạy bằng nhiên liệu (dầu diezen), giúp giảm chi phí hoạt động (giảm 50% so với chạy bằng dầu diezen). Kế hoạch năm 2022 của Công ty là đầu tư nâng cấp cầu cảng lên đón tàu 5.000 tấn và xe cẩu 70 tấn.
6.4 Các dự án lớn đang triển khai và các hợp đồng lớn đã/đang được ký kết
* Các dự án lớn đang triển khai : Không có
* Các hợp đồng lớn đã/đang được ký kết :
STT | Tên hợp đồng | Giá trị hợp đồng
(VND) |
Thời điểm ký kết | Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm | Đối tác trong HĐ |
1 | Hợp đồng kinh tế | 5.075.000.000 | 02/01/2020 | 2020 | Dăm gỗ | Công ty TNHH THANH THÀNH ĐẠT |
2 | Hợp đồng kinh tế | 4.570.000.000 | 27/04/2020 | 2020 | Dăm gỗ | Công ty CP TIẾN PHONG |
3 | Hợp đồng kinh tế | 4.900.000.000 | 01/01/2021 | 2021 | Dăm gỗ | Công ty TNHH THANH THÀNH ĐẠT |
4 | Hợp đồng kinh tế | 5.093.000.000 | 10/01/2021 | 2021 | Dăm gỗ | Công ty CP TIẾN PHONG |
5 | Hợp đồng kinh tế | 4.500.000.000 | 01/01/2022 | 2022 | Dăm gỗ | Công ty TNHH THANH THÀNH ĐẠT |
6 | Hợp đồng kinh tế | 4.700.000.000 | 01/01/2022 | 2022 | Dăm gỗ | Công ty CP TIẾN PHONG |
7 | Hợp đồng xây dựng sự cố tràn dầu | 248.000.000 | 28/01/2022 | 6 THÁNG ĐẦU 2022 | Sân betong trong nhà kho | Công ty TNHH HOÀNG DŨNG QUẢNG TRỊ |
Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 02 năm gần nhất
7.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020 – 2021
Chỉ tiêu | Giai đoạn từ 01/04/2020 đến 31/12/2020 (*) | Năm 2021 | % +/- năm 2021/2020 |
Tổng giá trị tài sản | 39.704.805.784 | 41.907.248.429 | 5,54% |
Vốn chủ sở hữu | 37.116.450.259 | 38.575.832.142 | 3,94% |
Doanh thu thuần | 8.451.057.058 | 12.996.733.599 | N/a |
Lợi nhuận thuần từ HĐKD | 2.114.117.211 | 3.508.870.853 | N/a |
Lợi nhuận khác | (134.998.368) | 45.814.909 | N/a |
Lợi nhuận trước thuế | 1.979.118.843 | 3.554.685.762 | N/a |
Lợi nhuận sau thuế | 1.751.534.700 | 2.842.691.717 | N/a |
Giá trị sổ sách (đồng/CP) | 10.834 | 11.260 | N/a |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2021
- Thuận lợi
Lợi thế của Cảng Cửa Việt nằm ở tuyến đầu của hành lang kinh tế Đông – Tây và ở cuối tuyến đường Quốc lộ 9, cách cửa khẩu Lao Bảo 90 km về phía Đông, Cảng Cửa Việt được đánh giá là một công trình quan trọng để thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Cảng Cửa Việt chỉ cách vùng Đông Bắc Thái Lan 300 km đi theo đường xuyên Á, khoảng cách này ngắn hơn nhiều nếu so với 1000 km nếu đi ngược về hướng Vịnh Thái Lan hoặc biển Myanmar. Đây được coi là một lợi thế giúp cho Cảng Cửa Việt có cơ hội phát triển thành cảng lớn, giúp cho lưu thông hàng hóa đường biển thuận lợi hơn giữa Việt Nam, Lào và Thái Lan.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị, số lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh cũng không ngừng tăng lên, trong đó lượng hàng hóa thông qua đường biển đóng góp một phần không nhỏ. Đây cũng chính là một nhân tố thuận lợi để Cảng Cửa Việt xây dựng phương án và chiến lược mở rộng, điều chỉnh quy mô, cải tạo nâng cấp cầu cảng để tăng khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn hơn vào/ra cảng (hiện tại tiếp nhận tàu 2.000 tấn), đầu tư thiết bị tăng năng lực bốc xếp nhằm đón đầu những thời cơ phát triển. Mô hình Công ty được tổ chức tinh gọn, hợp lý với đội ngũ cán bộ và công nhân viên có kinh nghiệm, đã giúp cho Công ty chủ động trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đề ra.
Cán bộ công nhân viên trong Công ty là những người gắn bó và tâm huyết có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết cao, chính điều này đã giúp cho Công ty luôn hoàn thành những kế hoạch và mục tiêu.
Là một doanh nghiệp quản lý kinh doanh khai thác dịch vụ cảng biển nằm trên địa phận và trực tiếp được tỉnh quản lý, Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương đã tạo mọi điều kiện cho Công ty trong quá trình hoạt động.
- Khó khăn
Tuy có những điều kiện về vị trí thuận lợi gần hệ thống đường sắt quốc gia, quốc lộ 1A, quốc lộ 9 theo đường xuyên Á đi qua nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Nhưng cảng nằm trong vùng kinh tế chậm phát triển, thu hút đầu tư ít, có nhiều khó khăn cả về điều kiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, nguồn hàng xuất nhập khẩu và cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi khí hậu, thời tiết…Những năm gần đây, nền kinh tế cả nước còn khó khăn nên sự quan tâm đầu tư cho cảng còn rất hạn chế. Trong những năm qua, Ban lãnh đạo cùng với CBCNV của cảng đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, sản lượng hàng hóa thông qua cảng qua các năm được tăng dần lên. Năm 2021 đã lên đến con số 702.766 tấn, đạt 176% công suất thiết kế (400.000 tấn/2 cầu tàu-năm).
Kinh doanh dịch vụ cảng biển phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, luồng chạy tàu vào cảng thường xuyên bị cạn, chậm được đầu tư nạo vét, thời tiết miền Trung khắc nghiệt thường xuyên chịu tác động trực tiếp của thời tiết mưa bão, hàng năm có gió mùa Đông Bắc đã đưa một lượng cát vào làm bồi lấp cục bộ luồng vào cảng, gây khó khăn cho hoạt động về hàng hải làm ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa thông qua cảng.
Sản lượng hàng hoá thông qua cảng không ổn định, giá vật tư, nhiên liệu tăng, làm tăng giá thành bốc xếp hàng hoá ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu, thiết bị xếp dỡ bốc xếp hàng hóa mới được đầu tư, đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao, cán bộ chuyên ngành còn thiếu hụt cũng là một trong những khó khăn mà Công ty đang gặp phải. Bên cạnh đó, nguồn vốn kinh doanh của Công ty nhỏ, trong khi đầu tư cho hạ tầng Cảng và máy móc thiết bị phục vụ bốc xếp lại đòi hỏi một lượng vốn lớn.
8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
8.1. Vị thế của Công ty trong ngành
Cảng Cửa Việt là một khu bến của cảng Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị – Trung Trung Bộ Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1972, đoạn sông từ Cửa Việt (Hạm đội 7) đến Đông Hà, cảng quân sự Đông Hà đã trở thành tuyến giao thông huyết mạch của Quân đội Mỹ.
Nằm ở tuyến đầu của hành lang kinh tế Đông – Tây, và ở cuối tuyến đường Quốc lộ 9, cách cửa khẩu Lao Bảo 90 km về phía Đông, cảng Cửa Việt được đánh giá là một công trình quan trọng để thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Cảng Cửa Việt chỉ cách vùng Đông Bắc Thái Lan 300 km đi theo đường xuyên Á, khoảng cách này ngắn hơn nhiều nếu so với 1000 km nếu đi ngược về hướng Vịnh Thái Lan hoặc biển Mianma. Đây được coi là một lợi thế giúp cho cảng Cửa Việt có cơ hội khẳng định vị thế của mình so với các doanh nghiệp trong ngành, tương lai sẽ phát triển thành cảng lớn, giúp cho lưu thông hàng hóa đường biển thuận lợi hơn giữa Việt Nam, Lào và Thái Lan. Tuy nhiên, do quy mô cảng còn nhỏ, Cảng Cửa Việt chỉ chủ yếu phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp quanh vùng duyên hải miền Trung.
8.2. Triển vọng ngành
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,61%; khu vực dịch vụ tăng 5,42%. Về sử dụng GDP quý IV/2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 3,37%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,28%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,36%.
Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%. Trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%.
Tính chung năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 88,71 tỷ USD, tăng 13,4%, chiếm 26,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 247,54 tỷ USD, tăng 21,1%, chiếm 73,6%. Trong năm 2021 có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%).
Về định hướng chính sách, ngành cảng biển đang được hưởng nhiều lợi thế từ chính sách như việc áp dụng khung giá dịch vụ cảng biển mới vào đầu năm 2019, Chính phủ đã phê duyệt đề án xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh (theo Quyết định số 703 ngày 07/06/2019) nhằm giúp tái cấu trúc, phát triển ngành logistics… Ngày 22/9/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1579/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Từ triển vọng nền kinh tế nói chung, ngành cảng biển nói riêng, và tiềm năng to lớn từ Hiệp định thương mại FTA cùng với sự phục hồi nền thương mại quốc tế, những mục tiêu mà Chính phủ đặt ra thời gian gần đây cho thấy triển vọng rất tích cực của ngành cảng biển. Định hướng của Chính phủ cũng cho thấy rằng tiềm năng phát triển ngành cảng biển trong tương lai là rất lớn và ngành cảng biển sẽ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giao thương quốc tế của Việt Nam.
9. Chính sách đối với người lao động
9.1 Số lượng người lao động trong công ty
– Số lượng người lao động trong Công ty: Tính đến ngày 31/12/2021 tổng số lao động của Công ty là 19 người, trong đó có 13 nam và 06 nữ.
Cơ cấu lao động của Công ty thể hiện như sau:
Phân loại lao động | Tại ngày 31/12/2021 | |
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
I. Theo trình Độ Lao động | 19 | 100 |
1. Trình độ Đại học và trên Đại Học | 13 | 70 |
2. Trình độ cao đẳng | – | – |
3. Trình độ trung cấp | – | – |
4. Lao động khác ( PTTH + THCS ) | 6 | 30 |
II. Theo tính chất của hợp đồng lao động | 19 | 100 |
1. Hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm | – | – |
2. Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm | – | – |
3. Hợp đồng không xác định thời hạn | 19 | 100 |
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
9.2 Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp
Chính sách đối với người lao động của Công ty được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động. Các nội dung được thể hiện trong thỏa ước lao động của Công ty đã thể hiện chính sách ưu đãi cho người lao động, trong đó các chế độ như: chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHTN, BHYT, bảo hộ lao động… được quan tâm thực hiện tốt.
– Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Quy trình tuyển dụng lao động căn cứ từ nhu cầu của các bộ phận, Giám đốc phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng và chuyển bộ phận Tổ chức – Hành chính tổng hợp và tuyển dụng.
Về đào tạo: nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động, hằng năm Công ty đều tổ chức đào tạo, tái đào tạo nội bộ, đào tạo bên ngoài khi có yêu cầu của các bộ phận và đề nghị của Ban giám đốc. Công ty rất coi trọng chính sách thăng tiến nội bộ, kính phí đào tạo được cung cấp theo yêu cầu đào tạo hằng năm.
– Chế độ làm việc
Người lao động làm việc tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt đều có hợp đồng lao động theo luật lao động, được hưởng mọi quyền lợi về chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước.
Công ty thực hiện chế độ giờ giấc làm việc theo đúng Luật Lao động. Trường hợp để giải quyết công việc, giải phóng hàng, xuống hàng kịp thời cho tàu, Công ty làm tăng thêm giờ, thêm ca sau đó sắp xếp, bố trí cho người lao động nghỉ bù vào những ngày khác.
– Chính sách lương, thưởng, phúc lợi
Công ty trả lương trên đơn giá tiền lương, theo chức danh công việc do Công ty xây dựng, trên cơ sở tham khảo mặt bằng trả lương của các đơn vị cùng ngành nghề. Công ty trả lương theo cơ chế khoán sản phẩm và theo sản lượng sản phẩm làm ra.
Hằng năm, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức xét bình bầu, theo tiêu chí ngày công, năng suất, hiệu quả . . . để thưởng cho CBCNV.
Chế độ phúc lợi: Nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm công tác và gắn bó lâu dài tại Công ty, Công ty đã đầu tư xây dựng một khu nhà ở cho CBCNV, xây dựng một nhà ăn tập thể.
– Mức lương bình quân năm 2020
Tiền lương bình quân của Người quản lý: 27,1 triệu đồng-tháng;
Tiền lương bình quân của Người lao động: 13,1 triệu đồng-tháng.
Đây là mức lương tốt so với một số doanh nghiệp cùng ngành trong cùng địa bàn.
10. Chính sách cổ tức
Công ty chỉ trả cổ tức khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác ngay khi trả cổ tức cho cổ đông. Việc phân chia cổ tức cho các cổ đông, trích lập các quỹ: Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ khoa học công nghệ, … do Đại hội đồng cổ đông quyết định và thực hiện theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Công ty thực hiện chính sách cổ tức theo định hướng: ổn định và tăng trưởng bền vững.
11. Tình hình tài chính
11.1 Các chỉ tiêu cơ bản
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
- Trích khấu hao Tài sản cố định
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định: Theo nguyên tắc giá gốc (nguyên giá).
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Mức khấu hao cụ thể như sau:
Loại tài sản | Thời gian khấu hao (năm) |
Nhà cửa, vật kiến trúc | 8-40 |
Máy móc, thiết bị | 8-15 |
Phương tiện vận tải | 10 |
Thiết bị, dụng cụ quản lý | 5 |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
- Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Tại thời điểm 31/12/2022 Công ty không có các khoản nợ đến hạn phải thanh toán.
- Các khoản phải nộp theo luật định
Số dư thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cụ thể như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
Thuế giá trị gia tăng | 123.350.160 | 235.809.636 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp | 279.139.010 | 381.994.045 |
Thuế thu nhập cá nhân | 48.650.169 | 17.603.460 |
Cộng | 451.139.339 | 635.407.141 |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
- Trích lập các Quỹ theo luật định
Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo quy định của Điều lệ công ty và Pháp luật hiện hành. Số dư các quỹ thể hiện tại báo cáo tài chính các giai đoạn như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
STT | Các quỹ | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
1. | Quỹ đầu tư phát triển | 1.105.090.728 | 1.577.815.594 |
2. | Quỹ khen thưởng, phúc lợi | (48.000.000) | – |
Cộng | 1.057.090.728 | 1.577.815.594 |
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
- Tổng dư nợ vay: Đến thời điểm 31/12/2021, Công ty không có dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn.
- Các khoản phải thu
Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
Các khoản phải thu ngắn hạn | 1.268.482.356 | 1.740.175.125 |
Phải thu của khách hàng ngắn hạn | 1.100.713.393 | 1.447.318.704 |
Trả trước cho người bán ngắn hạn | 23.000.000 | 45.000.000 |
Các khoản phải thu ngắn hạn khác | 144.768.963 | 250.350.218 |
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi | – | (2.493.797) |
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
* Chi tiết về Khoản phải thu của khách hàng ngắn hạn :
Phải thu của khách hàng ngắn hạn | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
Nhà máy chế biến gỗ dăm XK Quảng Phú – Công ty TNHH | 325.268.923 | 434.029.374 |
Công ty CP Tiến Phong | 631.724.183 | 913.057.524 |
Các khách hàng khác | 143.720.287 | 100.231.806 |
Cộng | 1.100.713.393 | 1.447.318.704 |
Nguồn : BCTC năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
* Chi tiết về Khoản phải thu ngắn hạn khác :
Phải thu ngắn hạn khác | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
Phải thu về cổ phần hóa | 2.000.000 | 2.000.000 |
Thuế TNCN người lao động | 48.650.169 | 16.508.182 |
Lãi tiền gởi có kỳ hạn | 94.118.794 | 231.842.036 |
Cộng | 144.768.963 | 250.350.218 |
Nguồn : BCTC năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
- Các khoản phải trả
Đơn vị: VNĐ
Khoản mục | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
Nợ ngắn hạn | 2.588.355.525 | 3.331.416.287 |
Phải trả người bán ngắn hạn | – | 10.000.000 |
Người mua trả tiền trước ngắn hạn | 14.960.000 | – |
Thuế&các khoản phải nộp Nhà Nước | 451.139.339 | 635.407.141 |
Phải trả người lao động | 1.617.475.948 | 2.172.358.579 |
Dự phòng phải trả ngắn hạn | – | – |
Các khoản phải trả ngắn hạn khác | 552.780.238 | 513.650.567 |
Quỹ khen thưởng, phúc lợi | (48.000.000) | – |
Nợ dài hạn | – | – |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
* Chi tiết về Khoản phải trả ngắn hạn khác :
Phải trả ngắn hạn khác | 31/12/2020 | 31/12/2021 |
Phải trả khác | 39.129.671 | – |
513.650.567 | 513.650.567 | |
Cộng | 552.780.238 | 513.650.567 |
Nguồn : Thuyết minh BCTC năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
- Hàng tồn kho:
Cuối ngày 31/12/2020 hàng tồn kho (dầu diezen), mua dự phòng dùng cho máy cẩu hoạt động khi không có điện lưới: 11.844.637 đồng.
Tại thời điểm ngày 31/12/2021, Công ty không có hàng tồn kho.
11.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu | Đơn vị tính | Giai đoạn từ 01/04/2020 đến 31/12/2020 | Năm 2021 |
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán | |||
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn : | lần | 3,1 | 3,8 |
TSLĐ / Nợ ngắn hạn | |||
+ Hệ số thanh toán nhanh : | lần | 3,1 | 3,8 |
(TSLD – Hàng TK ) / Nợ ngắn hạn | |||
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn | |||
+ Hệ số Nợ / Tổng tài sản | lần | 0,07 | 0,08 |
+ Hệ số Nợ / Vốn chủ sở hữu | lần | 0,07 | 0,09 |
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động | |||
+ Vòng quay hàng tồn kho bình quân: | Vòng | 337 | n/a |
Giá vốn HB / Hàng TK bình quân | |||
+ Doanh thu thuần/ Tổng tài sản | % | 21,28% | 31,01% |
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời | |||
+ Hệ số LNST/ Doanh thu thuần | % | 20,73% | 21,87% |
+ Hệ số LNST/ Vốn chủ sở hữu BQ (ROE) | % | 4,72% | 7,51% |
+ Hệ số LNST/ Tổng tài sản BQ (ROA) | % | 4,41% | 6,97% |
+ Hệ số LN từ HĐKD / Doanh thu thuần | % | 25,02% | 27,00% |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
12. Tài sản
Tình hình tài sản cố định hữu hình tại thời điểm 31/12/2021
Đơn vị: VNĐ
Tài sản | Tại 31/12/2021 | ||
Nguyên giá | Giá trị còn lại | Giá trị còn lại/ Nguyên giá | |
Nhà cửa, vật kiến trúc | 56.606.932.808 | 24.392.664.983 | 43,09% |
Máy móc, TBCT | 6.383.689.365 | 3.703.121.256 | 58,01% |
Phương tiện vận tải | 2.691.922.185 | 521.796.622 | 19,38% |
TB, dụng cụ quản lý | 39.019.710 | – | – |
Máy móc TBĐL | 688.924.350 | – | – |
Tổng cộng | 66.410.488.418 | 28.617.582.861 | 43,09% |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt.
12.2 Tài sản cố định vô hình
Tình hình tài sản cố định vô hình tại thời điểm 31/12/2021
Đơn vị: VNĐ
Tài sản | Tại 31/12/2021 | ||
Nguyên giá | Giá trị còn lại | Giá trị còn lại/ Nguyên giá | |
Phần mềm, bản quyền | 32.900.000 | 17.546.667 | 53,33% |
Tổng cộng | 32.900.000 | 17.546.667 | 53,33% |
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt.
13. Kế hoạch lợi nhuận cổ tức
13.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2021- 2022
Trước tình hình kinh tế thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng đang còn nhiều bất ổn, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2022 là khá thận trọng. Đây là kế hoạch do Hội đồng quản trị công ty xây dựng và sẽ trình tại Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty năm 2022.
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2022 | |
Kế hoạch | % +/- so với 2021 | ||
Vốn điều lệ | Nghìn đồng | 34.259.000 | 0 |
Doanh thu thuần (DTT) (*) | Nghìn đồng | 13.379.000 | 5,01 |
Lợi nhuận sau thuế | Nghìn đồng | 3.749.500 | 11,56 |
Tỷ lệ LNST/DTT | % | 28,03 | 6,42 |
Tỷ lệ LNST/Vốn điều lệ ) | % | 10,94 | 11,51 |
Tỷ lệ Cổ tức/Vốn điều lệ | % | 3,5 | 16,67 |
(*) Doanh thu thuần không bao gồm thuế GTGT
Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt
13.2 Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt xây dựng kế hoạch lợi nhuận, cổ tức trên cơ sở đánh giá năng lực hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua kết hợp với những dự báo về tiềm năng phát triển kinh tế Việt Nam, xu hướng kinh tế thế giới nói chung và ngành dịch vụ cảng biển nói riêng. Với các giải pháp cụ thể như sau:
- Về kế hoạch sản lượng, trên cơ sở năng lực bốc xếp hiện tại của Công ty đạt khoảng trên 450.000 tấn/năm và đánh giá khả năng tăng trưởng sản lượng hàng hóa qua cảng Cửa Việt, với điều kiện kho bãi và mức độ cạnh tranh trong 05 năm tới, công ty xây dựng kế hoạch tăng trưởng sản lượng bình quân hàng năm ở mức 9,89%.
- Về kế hoạch doanh thu, từ mục tiêu kế hoạch sản lượng hàng hóa và dịch vụ tàu thông qua Cảng nêu trên, xét đến mức trượt giá hàng năm do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát và khả năng khách hàng chấp nhận giá cước, công ty đặt ra kế hoạch doanh thu hoạt động cơ bản tăng trưởng bình quân năm ở mức 9,89% trong 05 năm tới và đạt mức 13,400 tỷ đồng trong năm 2022.
- Về kế hoạch chi phí, kế hoạch chi phí cho hoạt động kinh doanh được Công ty xây dựng trên cơ sở cơ cấu chi phí của giai đoạn trước cổ phần hóa, từ đó rà soát và điều chỉnh theo hướng hiệu quả. Tiết kiệm tối đa mọi khoản chi phí điện, nước, chi phí hành chính,… Bám sát kế hoạch chi phí, định kỳ hàng quý tổng hợp chi phí để cân đối và tìm giải pháp khắc phục để tránh xảy ra tình trạng vượt chi vượt kế hoạch.
- Về Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức, công ty đặt ra mục tiêu phấn đấu kế hoạch lợi nhuận và cổ tức đảm bảo ổn định qua các năm. Dự kiến kế hoạch năm 2022 tổng doanh thu khoảng 13,400 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3,75 tỷ đồng, tỷ lệ chia cổ tức dự kiến là 3,5%.
Với sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19, các ngành công nghiệp tư nhân bị thiếu hụt nguồn nguyên liệu cung ứng và đối mặt với nguy cơ dừng sản xuất, ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế bao gồm hàng hải, hậu cần hay các lĩnh vực phân phối, bán lẻ trong nước. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác cảng biển, có nguồn thu từ hoạt động bốc xếp hàng hóa, phí kho bãi, các dịch vụ hậu cần,…tại thời điểm bùng phát dịch cho đến hiện tại, phần nào hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng do sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Cửa Việt giảm đi. Bên cạnh đó, công ty vừa chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần nên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế. Vì vậy, kế hoạch lợi nhuận, cổ tức của công ty được xây dựng cẩn trọng trên cơ sở năng lực nội tại của công ty và triển vọng phục hồi kinh tế hậu COVID-19 của Việt Nam và thế giới.
14. Thông tin về những cam kết chưa thực hiện
Không có
15. Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
15.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
- Phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển các doanh nghiệp ngành giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kinh tế – xã hội của địa phương và các quy hoạch liên quan khác.
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của khu vực để phát triển cảng, khai thác hiệu quả quỹ đất xây dựng cảng và hạ tầng cầu cảng.
- Chủ động đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực khai thác, tăng khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa vận tải biển. Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cầu bến phải gắn liền với đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (kho hàng, bãi…) và đầu tư trang thiết bị bốc dỡ đồng bộ, phù hợp với cỡ tàu tiếp nhận, đảm bảo công suất thiết kế của cảng. Phát huy được hiệu quả cơ sở hạ tầng, nâng cao dịch vụ làm động lực phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm Quốc phòng – An ninh cho địa phương, đồng thời hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp khu kinh tế.
- Phấn đấu trở thành một cảng biển có quy mô tương đối hiện đại của khu vực miền Trung, bảo đảm cung ứng các dịch vụ cảng biển cho tàu vào làm hàng tại cảng, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị và các tỉnh lân cận.
15.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
- Về hoạt động SXKD: Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bốc xếp, giao nhận hàng hóa. Phân loại thị trường và khách hàng chính xác, trên cơ sở đó có những chính sách chăm sóc khách hàng một cách hợp lý và hiệu quả. Phổ biến, giáo dục mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đến từng đơn vị, từng CBCNV để các cán bộ của công ty nhận thức được đúng đắn và có thái độ phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Về công tác marketing: Không ngừng mở rộng thị trường, thị phần cho Công ty, khuyến khích cán bộ tìm kiếm khách hàng cho Công ty.
- Về thị trường xuất nhập khẩu: Tăng cường quảng bá năng lực của cảng để kêu gọi các chủ hàng, chủ tàu có hàng xuất nhập khẩu đưa hàng về cảng.
- Về đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa: Căn cứ vào yêu cầu hoạt động SXKD hàng năm, tình hình vốn hiện có của đơn vị, khả năng vay vốn tín dụng ngân hàng. Công ty sẽ có kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản, phương tiện thiết bị, nâng cơ sở vật chất, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng phục vụ. Nhằm nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa, giải phóng hàng nhanh đáp ứng nhu cầu, thu hút khách hàng thêm ngày càng nhiều.
16. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến công ty
Không có
II. QUẢN TRỊ CÔNG TY
1. Hội đồng quản trị
1.1 Danh sách Hội đồng quản trị:
i. | Chủ tịch HĐQT | : | Ông Phan Minh Ánh |
ii. | Thành viên HĐQT | : | Ông Hoàng Đức Chung |
iii. | Thành viên HĐQT | : | Ông Nguyễn Văn Minh |
1.2 Sơ yếu lý lịch Hội đồng quản trị
- Ông Phan Minh Ánh – Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Họ và tên: Phan Minh Ánh
- Giới tính: Nam
- Ngày sinh: 26 tháng 6 năm 1976
- Nơi sinh: Trung Hải – Gio Linh – Quảng Trị
- Quốc tịch: Việt Nam
- Căn cước công dân số: 045076008824; Nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Ngày cấp: 28/05/2021
- Điện thoại liên hệ: 0901970789
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
- Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng năm đến tháng năm) |
Đơn vị công tác |
Chức vụ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5/1999 – 7/2001 | Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Cảng Cửa Việt | Chuyên viên phòng KHKD | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8/2001 – 12/2001 | DNNN Cảng Cửa Việt | Phụ trách Phân cảng Đông Hà | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
01/2002 -12/2003 | DNNN Cảng Cửa Việt | Phó phòng Phụ trách phòng KHKD | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
01/2004 – 9/2004 | DNNN Cảng Cửa Việt | Phụ trách phòng KHKD, Chủ tịch Công đoàn | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10/22004 – 12/2006 | DNNN Cảng Cửa Việt. | Trưởng phòng KHKD. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
01/2207 – 4/2007 | Sở GTVT Quảng Trị | Cán bộ thường trực Công đoàn ngành GTVT Quảng Trị | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5/2007 – 9/2007 | DNNN Cảng Cửa Việt | Trưởng phòng KHKD | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10/2007 – 12/2007 | DNNN Cảng Cửa Việt | Trưởng phòng KHKD-KT | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
01/2008 – 9/2012 | Công ty TNHH một thành viên Cảng Vinashin – Cửa Việt | Phó Giám đốc, Phó Bí thư chi bộ
MỤC LỤC
III. PHỤ LỤC.. 41 I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty
+ Phan Minh Ánh – Chủ tịch Hội đồng quản trị + Hoàng Đức Chung – Giám đốc Công ty
+ Cổ phần được bán ưu đãi cho người lao động nên bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp tiền mua CP ưu đãi theo quy định tại Điểm d – Khoản 1 – Điều 42 – Nghị định 126/2017/NĐ – CP ngày 16/11/2017 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần : 39.600 cổ phần + Cổ phần được bán cho người lao động cam kết làm việc cho doanh nghiệp trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp tiền mua CP ưu đãi nên bị HCCN trong vòng 10 năm theo quy định tại Điểm a – Khoản 2 – Điều 42 – Nghị định 126/2017/NĐ – CP ngày 16/11/2017 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần : 64.600 cổ phần
Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt tiền thân là Doanh nghiệp Nhà nước Cảng Cửa Việt được thành lập vào ngày 26 tháng 12 năm 1997 theo Quyết định số 1527/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Trị, với số vốn hoạt động là 30 tỷ đồng. Năm 2005, thực hiện Quyết định số 139/2005/QĐ-TTg ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Doanh nghiệp Nhà Nước cảng Cửa Việt được chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu (Quyết định số 3308/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Trị), trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị. Ngày 25 tháng 5 năm 2007, thực hiện Quyết định số 1101/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Trị Cảng Cửa Việt được chuyển giao về cho Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) quản lý, đổi tên thành công ty TNHH MTV Cảng Vinashin – Cửa Việt trực thuộc tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam Với vốn điều lệ 30 tỷ đồng. Ngày 18 tháng 11 năm 2011, UBND tỉnh Quảng Trị có Quyết định số 2434/QĐ-UBND về việc tiếp nhận Công ty TNHH một thành viên cảng Vinashin – Cửa Việt thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) về thuộc UBND tỉnh Quảng Trị quản lý. Ngày 31 tháng 7 năm 2012, UBND tỉnh Quảng Trị đã có Quyết định số 1334A/QĐ-UBND, về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên Cảng Vinashin – Cửa Việt về UBND tỉnh Quảng Trị quản lý và đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Cảng Cửa Việt. Công ty chính thức hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH MTV theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3200266161, đăng ký lần thứ 1 ngày 18/09/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp, với số vốn điều lệ là 30 tỷ đồng. Công ty đã tiến hành Cổ phần hóa theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 11/03/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị, chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 75% tổng số cổ phần trở lên . Ngày 30/03/2020, Công ty chính thức chuyển sang hình thức Công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3200266161 ngày 30/03/2020, với số vốn điều lệ là 34.259.800.000 (Ba mươi tư tỷ hai trăm năm mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng), trong đó sở hữu của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị 33.217.800.000 đồng (tương ứng tỷ lệ 96,96%). Ngày 25/01/2022, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán số 06/2022/GCNCP-VSD và cấp mã chứng khoán CVP cho Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt.
Từ khi hoạt động chính thức chuyển thành công ty cổ phần, công ty chưa thực hiện thay đổi vốn điều lệ.
Công ty cổ phần hóa theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 11/03/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị. Công ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần tại ngày 01/04/2020. Tại thời điểm chuyển đổi, Công ty chỉ có 20 cổ đông, chưa đáp ứng điều kiện công ty đại chúng và thực hiện đăng ký giao dịch Upcom theo quy định tại Điều 133 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán 2019.
2. Cơ cấu tổ chức của Công tyCông ty Cổ phần cảng Cửa Việt hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty do Đại hội đồng cổ đông thông qua, theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, dưới sự quản trị, giám sát và điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban Giám đốc. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty theo mô hình Công ty cổ phần như sau: – Đại hội đồng cổ đông; – Hội đồng quản trị; – Ban Kiểm soát; – Ban Giám đốc. Sơ đồ tổ chức quản lý công ty
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành và theo Điều lệ của Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn (04) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông có quyền thảo luận và thông qua: Báo cáo tài chính hàng năm; Báo cáo của Hội đồng quản trị; Báo cáo của Ban kiểm soát; Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty; Thông qua số lượng thành viên của Hội đồng quản trị; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh Công ty; Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty; Thông qua loại cổ phần và số lượng cổ phần mới được phát hành đối với mỗi loại cổ phần … và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự giám sát và chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; Xác định các mục tiêu hoạt động, ban hành các nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty trên cơ sở các mục tiêu chiến lược, nghị quyết của Hội đồng cổ đông đề ra. Hội đồng quản trị hiện tại của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt gồm 03 thành viên:
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm (05) năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp hiện hành.
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của Công ty là ba (03) người.
Ban Giám đốc điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và pháp luật về kết quả hoạt động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, các cấp quản lý trong công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và hàng năm, các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư mới, các phương án liên doanh, liên kết trình Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Ban Giám đốc của Công ty gồm 01 Giám đốc và 01 Kế toán trưởng.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công tyBộ máy quản lý của Công ty theo mô hình công ty cổ phần như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của CTCP cảng Cửa Việt:
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban:
4. Cơ cấu cổ đông4.1 Cơ cấu cổ đông của Công ty tại ngày 26/12/2021:
Nguồn: Danh sách cổ đông của Công ty CP cảng Cửa Việt tại ngày 26/12/2021 4.2 Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của công ty
Nguồn: Danh sách cổ đông Công ty CP cảng Cửa Việt tại ngày 26/12/2021 4.3 Danh sách cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp nên không có cổ đông sáng lập. 5. Danh sách Công ty mẹ, Công ty con, những Công ty mà Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt đang nắm giữ quyền chi phối, kiểm soát cổ phần chi phối, những Công ty đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty.Không có 6. Hoạt động kinh doanhHoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt là dịch vụ khai thác cảng biển: Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, lưu kho, bãi và các dịch vụ khác. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa là mảng kinh doanh chính của công ty. Công ty có 2 cầu cảng số 1 và số 2 luồng lạch đảm bảo tàu 3000 tấn. Khi khách hàng có hàng hóa vận chuyển thông qua đường biển, hai bên sẽ cùng nhau tiến hành trao đổi, bàn bạc để ký kết hợp đồng, trên cở sở đó công ty thực hiện việc xếp dỡ hàng hoá từ tàu lên ô tô hoặc ngược lại cho khách hàng. Khách hàng chủ yếu công ty cổ phần Tiến Phong và CT TNHH MTV Thanh Thành Đạt. Mạt hàng gổ dăm xuất Trung Quốc. Chủ yếu hàng xuất khẩu. Dịch vụ kinh doanh kho, bãi: Hàng hóa trước/sau khi xếp dỡ, trong trường hợp chủ hàng có nhu cầu lưu hàng tại kho, bãi để trung chuyển hàng, công ty sẽ cho thuê kho, bãi. Hiện nay, cảng có 01 kho chứa hàng tổng hợp với diện tích 900m2. Bãi của công ty gồm có 02 bãi bê tông với diện tích: 1.200m2, được xây dựng ngay sau hai cầu cảng thuận lợi cho khách hàng thuê để tập kết hàng hóa, chủ động nguồn hàng trước lúc bốc hàng xuống tàu, nhằm giải phóng tàu nhanh, không để tàu nằm chờ hàng. Cơ cấu sản lượng hàng hóa thông qua tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt theo các năm:
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt Lượng hàng hóa thông qua cảng Cửa Việt qua các năm không ngừng tăng lên. Nếu năm 2019, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 384.233 tấn, tăng nhẹ 2%, tương đương tăng 5.787 tấn so với năm 2018 thì tính đến cuối năm 2020, khối lượng hàng hóa thông qua cảng đột biến về khối lượng khi tính đến cuối năm 2020, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 681.113 tấn, tăng 296.880 tấn, tương đương 77,27% so với năm 2019 bất chấp tình hình đại dịch Covid 19. Hàng hóa thông qua cảng chủ yếu là hàng rời (dăm gỗ, titan…) và hàng tổng hợp (vật liệu xây dựng, cát, …). Năm 2021, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng cũng tăng 3,2% so với năm 2020. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ khác: Cung cấp điện, nước, dầu, phí cân, cảng phí… mang lại doanh thu tầm 3 tỷ đến 4 tỷ/ năm cho công ty. 2 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận Trong năm 2020, doanh thu thuần đạt 12,48 tỷ đồng, ghi nhận tăng trưởng ở hầu hết các mảng kinh doanh. Trong đó, doanh thu thuần từ hoạt động bốc xếp hàng hóa, thu phí hàng hóa thông qua cảng chiếm tỷ trọng lớn nhất (60,18%), các dịch vụ khác như cảng phí, dịch vụ kho bãi (chiếm tỷ trọng 7,50%) và các dịch vụ hỗ trợ khác như cung cấp điện, nước… (chiếm tỷ trọng 32,32%). Cơ cấu doanh thu thuần từ các loại hình dịch vụ của công ty trong năm 2020, 2021 Đơn vị tính : 1.000 đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2021 của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt Cơ cấu lợi nhuận gộp từ các loại hình dịch vụ của công ty trong năm 2020, 2021 Đơn vị tính : 1.000 đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2021 của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt Cơ cấu chi phí của công ty trong năm 2020, 2021 Đơn vị tính : 1.000 đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2021 của Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt 6.3 Tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ chính của Công ty: Đầu tư công nghệ, phương tiện kĩ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được công ty quan tâm và đặt lên hàng đầu, đặc biệt là máy móc, trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa. Năm 2015 công ty đã mua 02 chiếc xe cẩu RDK bánh xích, loại 30 tấn sử dụng hệ thống điện lưới để tiết kiệm về nhiên liệu, được bố trí tại 02 cầu cảng chủ động trong việc xếp dỡ hàng hóa. Xe cẩu dùng điện lưới đã góp phần không những nâng cao năng suất bốc xếp hàng hóa, mà còn đem hiệu quả kinh tế hơn nhiều so với việc sử dụng xe cẩu chạy bằng nhiên liệu (dầu diezen), giúp giảm chi phí hoạt động (giảm 50% so với chạy bằng dầu diezen). Kế hoạch năm 2022 của Công ty là đầu tư nâng cấp cầu cảng lên đón tàu 5.000 tấn và xe cẩu 70 tấn. 6.4 Các dự án lớn đang triển khai và các hợp đồng lớn đã/đang được ký kết * Các dự án lớn đang triển khai : Không có * Các hợp đồng lớn đã/đang được ký kết :
Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 02 năm gần nhất7.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020 – 2021
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt 7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2021
Lợi thế của Cảng Cửa Việt nằm ở tuyến đầu của hành lang kinh tế Đông – Tây và ở cuối tuyến đường Quốc lộ 9, cách cửa khẩu Lao Bảo 90 km về phía Đông, Cảng Cửa Việt được đánh giá là một công trình quan trọng để thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Cảng Cửa Việt chỉ cách vùng Đông Bắc Thái Lan 300 km đi theo đường xuyên Á, khoảng cách này ngắn hơn nhiều nếu so với 1000 km nếu đi ngược về hướng Vịnh Thái Lan hoặc biển Myanmar. Đây được coi là một lợi thế giúp cho Cảng Cửa Việt có cơ hội phát triển thành cảng lớn, giúp cho lưu thông hàng hóa đường biển thuận lợi hơn giữa Việt Nam, Lào và Thái Lan. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị, số lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh cũng không ngừng tăng lên, trong đó lượng hàng hóa thông qua đường biển đóng góp một phần không nhỏ. Đây cũng chính là một nhân tố thuận lợi để Cảng Cửa Việt xây dựng phương án và chiến lược mở rộng, điều chỉnh quy mô, cải tạo nâng cấp cầu cảng để tăng khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn hơn vào/ra cảng (hiện tại tiếp nhận tàu 2.000 tấn), đầu tư thiết bị tăng năng lực bốc xếp nhằm đón đầu những thời cơ phát triển. Mô hình Công ty được tổ chức tinh gọn, hợp lý với đội ngũ cán bộ và công nhân viên có kinh nghiệm, đã giúp cho Công ty chủ động trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đề ra. Cán bộ công nhân viên trong Công ty là những người gắn bó và tâm huyết có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết cao, chính điều này đã giúp cho Công ty luôn hoàn thành những kế hoạch và mục tiêu. Là một doanh nghiệp quản lý kinh doanh khai thác dịch vụ cảng biển nằm trên địa phận và trực tiếp được tỉnh quản lý, Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương đã tạo mọi điều kiện cho Công ty trong quá trình hoạt động.
Tuy có những điều kiện về vị trí thuận lợi gần hệ thống đường sắt quốc gia, quốc lộ 1A, quốc lộ 9 theo đường xuyên Á đi qua nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Nhưng cảng nằm trong vùng kinh tế chậm phát triển, thu hút đầu tư ít, có nhiều khó khăn cả về điều kiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, nguồn hàng xuất nhập khẩu và cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi khí hậu, thời tiết…Những năm gần đây, nền kinh tế cả nước còn khó khăn nên sự quan tâm đầu tư cho cảng còn rất hạn chế. Trong những năm qua, Ban lãnh đạo cùng với CBCNV của cảng đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, sản lượng hàng hóa thông qua cảng qua các năm được tăng dần lên. Năm 2021 đã lên đến con số 702.766 tấn, đạt 176% công suất thiết kế (400.000 tấn/2 cầu tàu-năm). Kinh doanh dịch vụ cảng biển phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, luồng chạy tàu vào cảng thường xuyên bị cạn, chậm được đầu tư nạo vét, thời tiết miền Trung khắc nghiệt thường xuyên chịu tác động trực tiếp của thời tiết mưa bão, hàng năm có gió mùa Đông Bắc đã đưa một lượng cát vào làm bồi lấp cục bộ luồng vào cảng, gây khó khăn cho hoạt động về hàng hải làm ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa thông qua cảng. Sản lượng hàng hoá thông qua cảng không ổn định, giá vật tư, nhiên liệu tăng, làm tăng giá thành bốc xếp hàng hoá ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu, thiết bị xếp dỡ bốc xếp hàng hóa mới được đầu tư, đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao, cán bộ chuyên ngành còn thiếu hụt cũng là một trong những khó khăn mà Công ty đang gặp phải. Bên cạnh đó, nguồn vốn kinh doanh của Công ty nhỏ, trong khi đầu tư cho hạ tầng Cảng và máy móc thiết bị phục vụ bốc xếp lại đòi hỏi một lượng vốn lớn. 8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành8.1. Vị thế của Công ty trong ngành Cảng Cửa Việt là một khu bến của cảng Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị – Trung Trung Bộ Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1972, đoạn sông từ Cửa Việt (Hạm đội 7) đến Đông Hà, cảng quân sự Đông Hà đã trở thành tuyến giao thông huyết mạch của Quân đội Mỹ. Nằm ở tuyến đầu của hành lang kinh tế Đông – Tây, và ở cuối tuyến đường Quốc lộ 9, cách cửa khẩu Lao Bảo 90 km về phía Đông, cảng Cửa Việt được đánh giá là một công trình quan trọng để thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Cảng Cửa Việt chỉ cách vùng Đông Bắc Thái Lan 300 km đi theo đường xuyên Á, khoảng cách này ngắn hơn nhiều nếu so với 1000 km nếu đi ngược về hướng Vịnh Thái Lan hoặc biển Mianma. Đây được coi là một lợi thế giúp cho cảng Cửa Việt có cơ hội khẳng định vị thế của mình so với các doanh nghiệp trong ngành, tương lai sẽ phát triển thành cảng lớn, giúp cho lưu thông hàng hóa đường biển thuận lợi hơn giữa Việt Nam, Lào và Thái Lan. Tuy nhiên, do quy mô cảng còn nhỏ, Cảng Cửa Việt chỉ chủ yếu phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp quanh vùng duyên hải miền Trung. 8.2. Triển vọng ngành Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,61%; khu vực dịch vụ tăng 5,42%. Về sử dụng GDP quý IV/2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 3,37%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,28%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,36%. Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%. Trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%. Tính chung năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 88,71 tỷ USD, tăng 13,4%, chiếm 26,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 247,54 tỷ USD, tăng 21,1%, chiếm 73,6%. Trong năm 2021 có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%). Về định hướng chính sách, ngành cảng biển đang được hưởng nhiều lợi thế từ chính sách như việc áp dụng khung giá dịch vụ cảng biển mới vào đầu năm 2019, Chính phủ đã phê duyệt đề án xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh (theo Quyết định số 703 ngày 07/06/2019) nhằm giúp tái cấu trúc, phát triển ngành logistics… Ngày 22/9/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1579/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Từ triển vọng nền kinh tế nói chung, ngành cảng biển nói riêng, và tiềm năng to lớn từ Hiệp định thương mại FTA cùng với sự phục hồi nền thương mại quốc tế, những mục tiêu mà Chính phủ đặt ra thời gian gần đây cho thấy triển vọng rất tích cực của ngành cảng biển. Định hướng của Chính phủ cũng cho thấy rằng tiềm năng phát triển ngành cảng biển trong tương lai là rất lớn và ngành cảng biển sẽ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giao thương quốc tế của Việt Nam. 9. Chính sách đối với người lao động9.1 Số lượng người lao động trong công ty – Số lượng người lao động trong Công ty: Tính đến ngày 31/12/2021 tổng số lao động của Công ty là 19 người, trong đó có 13 nam và 06 nữ. Cơ cấu lao động của Công ty thể hiện như sau:
Nguồn: Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt 9.2 Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp Chính sách đối với người lao động của Công ty được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động. Các nội dung được thể hiện trong thỏa ước lao động của Công ty đã thể hiện chính sách ưu đãi cho người lao động, trong đó các chế độ như: chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHTN, BHYT, bảo hộ lao động… được quan tâm thực hiện tốt. – Chính sách tuyển dụng, đào tạo Quy trình tuyển dụng lao động căn cứ từ nhu cầu của các bộ phận, Giám đốc phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng và chuyển bộ phận Tổ chức – Hành chính tổng hợp và tuyển dụng. Về đào tạo: nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động, hằng năm Công ty đều tổ chức đào tạo, tái đào tạo nội bộ, đào tạo bên ngoài khi có yêu cầu của các bộ phận và đề nghị của Ban giám đốc. Công ty rất coi trọng chính sách thăng tiến nội bộ, kính phí đào tạo được cung cấp theo yêu cầu đào tạo hằng năm. – Chế độ làm việc Người lao động làm việc tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt đều có hợp đồng lao động theo luật lao động, được hưởng mọi quyền lợi về chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước. Công ty thực hiện chế độ giờ giấc làm việc theo đúng Luật Lao động. Trường hợp để giải quyết công việc, giải phóng hàng, xuống hàng kịp thời cho tàu, Công ty làm tăng thêm giờ, thêm ca sau đó sắp xếp, bố trí cho người lao động nghỉ bù vào những ngày khác. – Chính sách lương, thưởng, phúc lợi Công ty trả lương trên đơn giá tiền lương, theo chức danh công việc do Công ty xây dựng, trên cơ sở tham khảo mặt bằng trả lương của các đơn vị cùng ngành nghề. Công ty trả lương theo cơ chế khoán sản phẩm và theo sản lượng sản phẩm làm ra. Hằng năm, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức xét bình bầu, theo tiêu chí ngày công, năng suất, hiệu quả . . . để thưởng cho CBCNV. Chế độ phúc lợi: Nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm công tác và gắn bó lâu dài tại Công ty, Công ty đã đầu tư xây dựng một khu nhà ở cho CBCNV, xây dựng một nhà ăn tập thể. – Mức lương bình quân năm 2020 Tiền lương bình quân của Người quản lý: 27,1 triệu đồng-tháng; Tiền lương bình quân của Người lao động: 13,1 triệu đồng-tháng. Đây là mức lương tốt so với một số doanh nghiệp cùng ngành trong cùng địa bàn. 10. Chính sách cổ tứcCông ty chỉ trả cổ tức khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác ngay khi trả cổ tức cho cổ đông. Việc phân chia cổ tức cho các cổ đông, trích lập các quỹ: Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ khoa học công nghệ, … do Đại hội đồng cổ đông quyết định và thực hiện theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Công ty thực hiện chính sách cổ tức theo định hướng: ổn định và tăng trưởng bền vững. 11. Tình hình tài chính11.1 Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định: Theo nguyên tắc giá gốc (nguyên giá). Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Mức khấu hao cụ thể như sau:
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
Tại thời điểm 31/12/2022 Công ty không có các khoản nợ đến hạn phải thanh toán.
Số dư thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cụ thể như sau: Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo quy định của Điều lệ công ty và Pháp luật hiện hành. Số dư các quỹ thể hiện tại báo cáo tài chính các giai đoạn như sau: Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt * Chi tiết về Khoản phải thu của khách hàng ngắn hạn :
Nguồn : BCTC năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt * Chi tiết về Khoản phải thu ngắn hạn khác :
Nguồn : BCTC năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
Đơn vị: VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt * Chi tiết về Khoản phải trả ngắn hạn khác :
Nguồn : Thuyết minh BCTC năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
Cuối ngày 31/12/2020 hàng tồn kho (dầu diezen), mua dự phòng dùng cho máy cẩu hoạt động khi không có điện lưới: 11.844.637 đồng. Tại thời điểm ngày 31/12/2021, Công ty không có hàng tồn kho. 11.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt
12. Tài sảnTình hình tài sản cố định hữu hình tại thời điểm 31/12/2021 Đơn vị: VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt. 12.2 Tài sản cố định vô hình Tình hình tài sản cố định vô hình tại thời điểm 31/12/2021 Đơn vị: VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 đã được kiểm toán của Công ty CP Cảng Cửa Việt. 13. Kế hoạch lợi nhuận cổ tức13.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2021- 2022 Trước tình hình kinh tế thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng đang còn nhiều bất ổn, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2022 là khá thận trọng. Đây là kế hoạch do Hội đồng quản trị công ty xây dựng và sẽ trình tại Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty năm 2022.
(*) Doanh thu thuần không bao gồm thuế GTGT Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt 13.2 Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt xây dựng kế hoạch lợi nhuận, cổ tức trên cơ sở đánh giá năng lực hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua kết hợp với những dự báo về tiềm năng phát triển kinh tế Việt Nam, xu hướng kinh tế thế giới nói chung và ngành dịch vụ cảng biển nói riêng. Với các giải pháp cụ thể như sau:
Với sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19, các ngành công nghiệp tư nhân bị thiếu hụt nguồn nguyên liệu cung ứng và đối mặt với nguy cơ dừng sản xuất, ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế bao gồm hàng hải, hậu cần hay các lĩnh vực phân phối, bán lẻ trong nước. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác cảng biển, có nguồn thu từ hoạt động bốc xếp hàng hóa, phí kho bãi, các dịch vụ hậu cần,…tại thời điểm bùng phát dịch cho đến hiện tại, phần nào hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng do sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Cửa Việt giảm đi. Bên cạnh đó, công ty vừa chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần nên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế. Vì vậy, kế hoạch lợi nhuận, cổ tức của công ty được xây dựng cẩn trọng trên cơ sở năng lực nội tại của công ty và triển vọng phục hồi kinh tế hậu COVID-19 của Việt Nam và thế giới. 14. Thông tin về những cam kết chưa thực hiệnKhông có 15. Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh15.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
15.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
16. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến công tyKhông có
II. QUẢN TRỊ CÔNG TY1. Hội đồng quản trị1.1 Danh sách Hội đồng quản trị:
1.2 Sơ yếu lý lịch Hội đồng quản trị
|
10/2012 – 3/2020 | Công ty TNHH một thành viên cảng Cửa Việt | Phó Giám đốc, Phó Bí thư chi bộ |
4/2020 – Nay | Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt | Chủ tịch HĐQT |
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
- Sở hữu chứng khoán của cá nhân, đại diện sở hữu và người có liên quan trong Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt:
– Sở hữu cá nhân: 6.900 cổ phần, chiếm 0,201% vốn điều lệ.
– Sở hữu đại diện: 1.541.676 cổ phần, chiếm 45,00% vốn điều lệ, đại diện cho UBND tỉnh Quảng Trị.
– Sở hữu của người có liên quan: Không có
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán ở các công ty khác: Không có.
- Các khoản nợ đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Không có
- Lợi ích liên quan đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp.
- Ông Hoàng Đức Chung – Thành viên HĐQT
- Họ và tên: Hoàng Đức Chung
- Giới tính: Nam
- Ngày sinh: 11 tháng 8 năm 1977
- Nơi sinh: Thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
- Quốc tịch: Việt Nam
- Căn cước công dân số: 045077008489 Nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Ngày cấp: 27/06/2021
- Điện thoại liên hệ: 098 8797377
- Trình độ chuyên môn/ Bằng cấp: Kỹ sư máy xếp dỡ
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần Cảng Cửa Việt: Thành viên hội đồng quản trị – Giám đốc
- Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
- Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng năm đến tháng năm) |
Đơn vị công tác |
Chức vụ |
01/2002 – 9/2004 | DNNN Cảng Cửa Việt | Phụ trách kỹ thuật, phòng KHKD – KT- ĐĐ |
10/2004 – 9/2007 | DNNN Cảng Cửa Việt | Phó phòng KHKD – KT- ĐĐ |
10/2007 – 12/2007 | Công ty TNHH một thành viên Cảng Vinashin – Cửa Việt | Phó phòng KHKD – KT- ĐĐ |
01/2008 – 7/2009 | Công ty TNHH một thành viên Cảng Vinashin – Cửa Việt | Trưởng phòng KHKD – KT- ĐĐ |
8/2009 – 8/2012 | Công ty TNHH một thành viên Cảng Vinashin – Cửa Việt | Phó Giám đốc kiêm Trưởng phòng KHKD – KT- ĐĐ |
9/2012 – 31/3/2020 | Công ty TNHH một thành viên cảng Cửa Việt | Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc |
Từ 01/4/2020 đến nay | Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt | Thành viên Hội đồng quản trị – Giám đốc |
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
- Sở hữu chứng khoán của cá nhân, đại diện sở hữu và người có liên quan trong Công ty cổ phần Cảng Cửa Việt:
– Sở hữu cá nhân: 6.700 cổ phần, chiếm 0,195% vốn điều lệ
– Sở hữu đại diện: 1.404.651 cổ phần, chiếm 41% vốn điều lệ, đại diện cho UBND tỉnh Quảng Trị.
– Sở hữu của người có liên quan: Không có
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán ở các công ty khác : Không có.
- Các khoản nợ đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Không có
- Lợi ích liên quan đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp.
- Ông Nguyễn Văn Minh – Thành viên HĐQT
- Họ và tên: Nguyễn Văn Minh
- Giới tính: Nam
- Ngày sinh:16 tháng 07 năm 1964
- Nơi sinh: Xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- Quốc tịch: Việt Nam
- Căn cước công dân số: 044064002487; Nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Ngày cấp: 02/04/2021
- Điện thoại liên hệ: 0982713569
- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Kinh tế vận tải
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thành viên Hội đồng Quản trị. Kế toán trưởng – Kiêm trưởng phòng Tài chính – Tổng hợp.
- Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
- Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng năm đến tháng năm) |
Đơn vị công tác |
Chức vụ |
09/1983 – 12/1986 | Đơn vị: Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 283 Quân khu 4, TP Vinh Nghệ An | Quản lý Tiểu đoàn, cấp bậc Trung sĩ |
01/1987- 12/1989 | Công ty vận tải đường thủy Bình Trị Thiên | Kế toán |
01/1990 – 01/1995 | Học đại học tại chức, trường đại học GTVT Hà Nội | Kế toán |
02/1995 – 8/1996 | Công ty vận tải biển Quảng Trị | Nhân viên phòng tổ chức |
9/1996 – 07/1999 | Công ty vận tải biển Quảng Trị, | Kế toán tổng hợp, phó pḥng Tài vụ – Kế toán |
8/1999 – 11/2002 | Công ty vận tải Biển Quảng Trị | Kế toán trưởng |
12/2002 – 01/2008 | DNNN Cảng Cửa Việt | Kế toán trưởng |
02/2008 – 07/2008 | DNNN Cảng Cửa Việt | Kế toán trưởng; Trưởng phòng Tài Chính – Kế toán |
09/2008 – 2/2012 | Công ty TNHH MTV Cảng Vinashin – Cửa Việt | Kế toán trưởng; Trưởng phòng Tài chính – Kế toán |
01/2013 – 03/2020 | Công ty TNHH MTV cảng Cửa Việt | Kế toán trưởng; Trưởng phòng Tài chính – Kế toán |
04/2020 – nay | Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt | Thành viên Hội đồng quản trị – Kế toán trưởng , Phụ trách phòng Tài chính- Tổng hợp |
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
- Sở hữu chứng khoán của cá nhân, đại diện sở hữu và người có liên quan trong Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt:
– Sở hữu cá nhân: 8.500 Cổ phần, chiếm 0,248% vốn điều lệ.
– Sở hữu đại diện: 375.453 cổ phần, chiếm 10,959% vốn điều lệ, đại diện cho UBND tỉnh Quảng Trị.
– Sở hữu của người có liên quan : Không có
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán ở các công ty khác : Không có.
- Các khoản nợ đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Không có
- Lợi ích liên quan đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp.
1. Ban Kiểm Soát
2.1 Ban Kiểm soát
i. | Trưởng Ban kiểm soát | : | Ông Trần Văn Phúc |
ii. | Thành viên Ban kiểm soát | : | Ông Hoàng Nam Hải |
iii. | Thành viên Ban kiểm soát | : | Ông Hoàng Văn An |
2.2 Sơ yếu lý lịch Ban kiểm soát
- Ông Trần Văn Phúc – Trưởng Ban kiểm soát
- Họ và tên: Trần Văn Phúc
- Giới tính: Nam
- Ngày sinh: 20 tháng 6 năm 1965
- Nơi sinh: Đại An – Phường 5 – TP Đông Hà – Quảng Trị
- Quốc tịch: Việt Nam
- Căn cước công dân số: 045065003352; Nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Ngày cấp: 10/05/2021
- Điện thoại liên hệ: 0982421526
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế – Ngành kế toán
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Trưởng Ban kiểm soát
- Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
- Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng năm đến tháng năm) |
Đơn vị công tác | Chức vụ |
01/1991 – 3/1993 | Xí nghiệp xây dựng Giao thông Hướng Hóa | Kế toán |
04/1993 – 12/1994 | Đội công trình Đoạn quản lý Đường bộ 1- Quảng Trị | Thống kê, kế toán |
01/1995 – 06/1998 | Trường CN lái xe & xây dựng CTGT đường bộ Quảng Trị | Kế toán kinh doanh |
07/1998 – 03/2003 | DNNN Cảng Cửa Việt | Phụ trách kế toán |
04/2003 – 09/2004 | DNNN Cảng Cửa Việt | Cán bộ NV phòng KH- KD |
10/2004 – 09/2007 | DNNN Cảng Cửa Việt | Chuyên viên phòng KH-KD |
10/2007 – 12/2007 | Công ty TNHH MTV cảng Vinashin – Cửa Việt | Chuyên viên phòng KH-KD |
01/2008 -09/2012 | Công ty TNHH MTV cảng Vinashin – Cửa Việt | Phó phòng Kế hoạch – Kinh doanh |
10/2012 – 11/2012 | Công ty TNHH MTV cảng Cửa Việt | Phó phòng Kế hoạch – Kinh doanh |
12/2012 – 03/2020 | Công ty TNHH MTV cảng Cửa Việt | Kiểm soát viên – Chuyên viên phòng KH-KD |
04/2020 đến nay | Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt | Trưởng Ban Kiểm soát |
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
- Sở hữu chứng khoán của cá nhân, đại diện sở hữu và người có liên quan trong Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt:
– Sở hữu cá nhân: 7.800 cổ phần, chiếm 0,227% vốn điều lệ.
– Sở hữu đại diện : Không có
– Sở hữu của người có liên quan : Không có
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán ở các công ty khác : Không có.
- Các khoản nợ đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Không có
- Lợi ích liên quan đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp.
- Ông Hoàng Nam Hải – Thành viên Ban kiểm soát
- Họ và tên: Hoàng Nam Hải
- Giới tính: Nam
- Ngày sinh: 15 tháng 02 năm 1975
- Nơi sinh: Hưng Đạo – Tứ Kỳ – Hải Dương
- Quốc tịch: Việt Nam
- Căn cước công dân số: 045075001278; Nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Ngày cấp: 27/04/2021
- Điện thoại liên hệ: 0974082333
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Phó phòng KH-KD – Thành viên Ban kiểm soát
- Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
- Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng năm đến tháng năm) |
Đơn vị công tác | Chức vụ |
09/1993 – 09/ 1995 | Sư đoàn 325 Trung đoàn 18 | Chiến sỹ |
07/1999 – 07/2003 | DNNN Cảng Cửa việt | Thủy Thủ |
08/2003 -12/ 2006 | DNNN Cảng Cửa việt | Sỹ quan boong tàu Cửa Việt 01 |
01/2007 – 06/2010 | Công ty TNHH MTV Cảng Vinashin-Cửa việt | Nhân viên Điều độ |
7/2010 – 9/2014 | Công ty TNHH một thành viên Cảng Cửa việt | Cán sự phòng KH-KD cảng Cửa việt |
10/2014 – 03/ 2020 | Công ty TNHH một thành viên Cảng Cửa việt | Chuyên viên, nhân viên Điều độ |
01/04/2020 – 30/04/2020 | Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt | Nhân viên phòng KH-KD, Thành viên Ban kiểm soát |
01/05/2020 – Nay | Công ty Cổ phần Cảng Cửa Việt | Phó phòng KH-KD, Thành viên Ban kiểm soát |
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
- Sở hữu chứng khoán của cá nhân, đại diện sở hữu và người có liên quan trong Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt:
– Sở hữu cá nhân: 6.900 cổ phần, chiếm 0,201% vốn điều lệ.
– Sở hữu đại diện: Không có
– Sở hữu của người có liên quan: Không có
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán ở các công ty khác: Không có
- Các khoản nợ đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Không có
- Lợi ích liên quan đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp.
- Ông Hoàng Văn An – Thành viên Ban kiểm soát
- Họ và tên: Hoàng Văn An
- Giới tính: Nam
- Ngày sinh: 02 tháng 3 năm 1970
- Nơi sinh: Gio Châu – Gio Linh – Quảng Trị
- Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh thư nhân dân số: 191127520; Nơi cấp: Công an Quảng Trị; Ngày cấp: 19/3/2015
- Điện thoại liên hệ: 0917401134
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
- Chức vụ đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt : Trưởng Phòng KH – KD,
Thành viên Ban kiểm soát
- Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
- Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng năm đến tháng năm) |
Đơn vị công tác |
Chức vụ |
07/1996 – 12/1998 | DNNN Cảng Cửa Việt | Nhân viên bảo vệ – Công trình xây dựng cảng Cửa Việt |
01/1999 – 10/2011 | DNNN Cảng Cửa Việt | Nhân viên Phòng KH – KD, phụ trách điện, nước, trạm cân |
11/2011 – 10/2012 | DNNN Cảng Cửa Việt | Chuyên viên phòng KH – KD |
11/2012 – 12/2015 | Công ty TNHH một thành viên cảng Cửa Việt | Phó phòng KH – KD |
01/2016 – 04/2020 | Công ty TNHH một thành viên cảng Cửa Việt | Phụ trách Phòng KH – KD |
01/05 /2020 – Nay | Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt | Trưởng Phòng KH – KD,
Thành viên Ban kiểm soát |
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
- Sở hữu chứng khoán của cá nhân, đại diện sở hữu và người có liên quan trong Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt:
– Sở hữu cá nhân: 7.000 cổ phần, chiếm 0,204% vốn điều lệ.
– Sở hữu đại diện : Không
– Sở hữu của người có liên quan : Không
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán ở các công ty khác : Không
- Các khoản nợ đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Không có
- Lợi ích liên quan đối với Công ty Cổ phần cảng Cửa Việt: Thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp.
2. Giám đốc
3.1 Ban Giám đốc
i. | Giám đốc | Ông Hoàng Đức Chung |
3.2 Sơ yếu lý lịch Ban Giám đốc: Ông Hoàng Đức Chung – Giám đốc (đã trình bày ở mục 1.2)
3. Kế toán trưởng
4.1 Kế toán trưởng: Ông Nguyễn Văn Minh
4.2 Sơ yếu lý lịch: Ông Nguyễn Văn Minh – Kế toán trưởng (đã trình bày ở ở mục 1.2)
4. Kế hoạch tăng cường quản trị công ty
Để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, Công ty sẽ chú trọng thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý của Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về quản trị doanh nghiệp.
- Xây dựng, kiện toàn các quy chế, quy định làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật và điều lệ Công ty.
- Xây dựng Quy chế quản trị nội bộ, Quy chế công bố thông tin nhằm nâng cao tính minh bạch trong hoạt động điều hành, đảm bảo quyền lợi cổ đông.
- Trao quyền hoạt động độc lập cho các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản trị điều hành của các đơn vị và của Công ty; phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, cụ thể trong công việc cho từng cán bộ đứng đầu các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
- Cơ cấu quản lý và bộ máy tổ chức Công ty được sắp xếp, tinh giản ở mức hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
- Song song với việc sắp xếp và củng cố lao động, công tác đào tạo và việc tuyển dụng mới cũng được Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng. Hoạt động này nhằm bố trí sắp xếp lại lao động phù hợp với chuyên môn, sở trường, tận dụng có hiệu quả một cách triệt để nguồn nhân lực của Công ty.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi quyền lợi hợp pháp, đồng thời tạo môi trường và điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho người lao động; xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp.
5. Danh sách người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ
6. Thống kê các giao dịch giữa công ty với người có liên quan theo quy định
II. PHỤ LỤC
- Phụ lục I : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Phụ lục II : Điều lệ công ty;
Phụ lục III : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2021;
Quảng Trị, ngày tháng năm 2022
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHAN MINH ÁNH
Đơn vị tư vấn
CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
PHẠM KIM NGỌC